image banner
Tân Hưng với kết quả thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Long An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Lượt xem: 30

Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Long An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, người dân, doanh nghiệp trên địa bàn huyện về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chuyển đổi số ngày càng được nâng cao. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật được đầu tư nâng cấp đảm bảo phục vụ công tác chuyển đổi số; các nền tảng số, dữ liệu số và công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng được triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả. Công tác đào tạo, nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số được tập trung triển khai thực hiện tạo động lực chuyển đổi số nhanh và bền vững. Chính quyền điện tử đang dần chuyển đổi trạng thái sang chính quyền số để dẫn dắt chuyển đổi số trên địa bàn huyện. Các hệ thống thông tin và các ứng dụng dùng chung đã triển khai được khai thác có hiệu quả, các nền tảng số được sử dụng tối ưu giải quyết hiệu quả các vấn đề kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công chất lượng cao. Kinh tế số, xã hội số từng bước phát triển góp phần đổi mới mạnh mẽ nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế và tạo ra giá trị cho cộng đồng. Kết quả thực hiện Chuyển đổi số (DTI) hằng năm do Sở Khoa học và Công Nghệ (Sở Thông tin và Truyền thông) đánh giá năm sau đều đạt và vượt hơn so với năm trước. 

Anh-tin-bai

Về Phát triển hạ tầng số

- Tỷ lệ thuê bao điện thoại thông minh/tổng thuê bao đạt 85,97%.

- Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối băng thông rộng cáp quang đạt 90,09%.

- Tỷ lệ các cơ quan trực thuộc sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) được kết nối liên thông với nhau thông qua mạng internet để trao đổi công việc là 26/26 cơ quan; 100% máy tính của cán bộ công chức cấp huyện và cấp xã đều có cấu hình từ trung bình trở lên đảm bảo phục vụ nhu cầu công việc. Các cơ quan đơn vị, địa phương đều được trang bị đầy đủ các loại máy in, máy scan, máy photo,... và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và điều hành.

- Các phòng ban chuyên môn, Trung tâm Hành chính công huyện, UBND các xã, thị trấn thực hiện kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng nội bộ, cài đặt phần mềm phòng chống mã độc trên các máy tính để đảm bảo an toàn an ninh mạng và triển khai các biện pháp đảm an toàn thông tin theo cấp độ theo hướng dẫn, chỉ đạo của Sở Khoa học và Công nghệ (Sở Thông tin và Truyền thông).

- Toàn huyện có 16 điểm truy nhập Internet công cộng được đặt tại trụ sở UBND, Trung tâm VHTT&HTCĐ và Trạm Y tế các xã, thị trấn phục vụ người dân.

Về Phát triển dữ liệu

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện tử đạt 85,81%.

- Khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trên hệ thống một cửa điện tử.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu tổng thể cấp xã, tổ chức điều tra thu thập thông tin về chuyển đổi số của 12.411 hộ gia đình ở 12 xã, thị trấn và cập nhật dữ liệu lên hệ thống phần mềm chuyển đổi số cấp xã https://cdscapxa.ictlongan.vn/ phục vụ công tác quản lý và điều hành thông minh cấp xã.

Về Xây dựng nền tảng số

- Chỉ đạo khai thác sử dụng có hiệu quả các nền tảng số quốc gia đã được công bố, triển khai như: Nền tảng quản lý tiêm chủng, Nền tảng định danh và xác thực điện tử, Nền tảng sàn thương mại điện tử,…

- Tuyên truyền, giới thiệu cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp nắm các lợi ích, thông tin, chức năng, tiện ích của Nền tảng công dân số “Long An Số” để cài đặt, trải nghiệm, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày trên môi trường số. Hướng dẫn cán bộ, lãnh đạo cài đặt và sử dụng ứng dụng “Long An IOC” phục vụ theo dõi các chỉ số chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.

Về Đảm bảo an toàn, an ninh mạng

- Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn hệ thống lại mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp xã, cài đặt phần mềm phòng chống mã độc trên các máy tính để đảm bảo an toàn an ninh mạng và triển khai các biện pháp đảm an toàn thông tin theo cấp độ theo hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên.

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng; tăng cường bảo đảm an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.

- Ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng huyện Tân Hưng quy định việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng trong các hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Tân Hưng; thiết lập hồ sơ đề xuất cấp hộ hệ thống mạng LAN của UBND huyện và UBND các xã, thị trấn, đồng thời khai báo trên hệ thống an toàn thông tin capdo.ais.gov.vn của Cục an toàn thông tin và đã được Sở Khoa học và Công nghệ (Sở Thông tin và Truyền thông) phê duyệt 13/13 hệ thống.

Về Hợp tác nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số

UBND huyện đã ký thỏa thuận hợp tác với VNPT Long An, Viettel Long An với mong muốn tận dụng phát huy khả năng, thế mạnh, nguồn lực của các doanh nghiệp công nghệ số trong triển khai hợp tác, nghiên cứu tư vấn từng bước xây dựng, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và triển khai thực hiện chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.

Về Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

- Hiện nay, huyện có 02 chuyên viên quản lý về CNTT có trình độ Đại học (01 Văn phòng HĐND và UBND; 01 Phòng Văn hóa, Khoa học và Thông tin); Tỷ lệ công chức có chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản là 100%. Các phòng ban, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn đều bố trí phân công nhận sự phụ trách công tác chuyển đổi số và an toàn thông tin ở đơn vị ưu tiên các công chức, viên chức có trình độ CNTT thực hiện nhiệm vụ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về chuyển đổi số, an toàn thông tin. Hiện có 26/26 đơn vị (gồm 10/10 phòng chuyên môn, 4/4 đơn vị sự nghiệp và 12/12 xã thị, trấn) đã bố trí công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm chuyển đổi số và an toàn thông tin ở đơn vị mình.

- Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn rà soát, kiện toàn Tổ CNSCĐ tại các ấp, khu phố (54 tổ với 281 thành viên). Chỉ đạo Tổ CNSCĐ triển khai hoạt động hướng dẫn người dân: Sử dụng dịch vụ công trực tuyến; thiết lập mỗi người dân một tài khoản dịch vụ công trực tuyến; sử dụng các nền tảng số của tỉnh (Nền tảng công dân số “Long An Số”, Hệ thống 1022), các nền tảng số Việt Nam (VNEID, SSKĐT, VSSID...); cách thức mua sắm, thanh toán trực tuyến, nhận diện các trang mua sắm trực tuyến đáng tin cậy; nhận diện các rủi ro về an toàn thông tin, biết cách tự bảo vệ mình trên không gian mạng; phòng tránh bị lừa đảo trực tuyến, bị đánh cắp dữ liệu cá nhân.

Về Phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số để dẫn dắt chuyển đổi số; cung cấp dịch vụ công chất lượng cao; sử dụng tối ưu nền tảng số giải quyết hiệu quả các vấn đề kinh tế - xã hội

- Khai thác có hiệu quả các phần mềm dùng chung, các hệ thống đã được triển khai đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành.

- Tỷ lệ công chức sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành trong xử lý công việc đạt 100%.

- Tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử và ký số cấp huyện đạt 100%. Đa số các cơ quan, đơn vị địa phương thực hiện nghiêm túc việc trao đổi văn bản điện tử và ký số.

- Tỷ lệ hồ sơ công việc điện tử được tạo lập của các đơn vị trực thuộc: Cấp huyện: đạt 90,32%; cấp xã đạt 93,54%.

- Tỷ lệ hồ sơ TTHC đã giải quyết đúng hạn đạt 99% (trong đó hồ sơ giải quyết trước hạn đạt tỷ lệ 50,39%).

- Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ trực tuyến cấp huyện đạt 98,53% và cấp xã đạt 100%.

- Tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công đạt 73,92%.

- Tỷ lệ nộp hồ sơ TTHC trực tuyến đạt: 99,35%.

- Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính ở cấp huyện đạt 100%; cấp xã: scan hồ sơ đạt: 99,97%, scan kết quả đạt: 99,93%.

- Tổng số thư điện tử được cấp 201 địa chỉ. Tỷ lệ thư điện tử được sử dụng thường xuyên hàng tháng đạt khoảng 80%.

- Trang thông tin điện tử của huyện và các xã, thị trấn đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Trang thông tin điện tử của đơn vị theo Nghị định 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.

- Các cơ quan, đơn vị và địa phương tiếp tục khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm chuyên ngành trong công tác quản lý và điều hành.

Về Phát triển kinh tế số, từng bước tăng tỷ trọng kinh tế số để góp phần đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đúng định hướng

- Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh, người dân trên địa bàn đăng ký tham gia các sàn thương mại điện tử; mở tài khoản thanh toán điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử...

- Phòng Văn hóa, Khoa học và Thông tin đã phối hợp với Bưu điện huyện Tân Hưng, Phòng Nông nghiệp và Môi Trường, Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị hỗ trợ đưa sản phẩm OCOP lên quảng bá trên Trang thông tin điện tử huyện và sàn thương mại điện tử Bưu điện.

Về Phát triển xã hội số để người dân, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động giao dịch, tương tác với cơ quan nhà nước; tăng cường tính công khai, minh bạch trong quản lý, điều hành xã hội, cùng giải quyết vấn đề và cùng tạo ra giá trị cho cộng đồng

- Thực hiện quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân qua các kênh tương tác trên môi trường số. UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành phối hợp xử lý phản ánh kiến nghị trên các lĩnh vực; tỷ lệ phản ánh kiến nghị được xử lý đúng hạn đạt trên 98%.

- Duy trì, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng. Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tổ chức cho tổ công nghệ số cộng đồng triển khai hướng dẫn người dân: Sử dụng dịch vụ công trực tuyến; thiết lập mỗi người dân một tài khoản dịch vụ công trực tuyến; sử dụng các nền tảng số của tỉnh; cách thức mua sắm, thanh toán trực tuyến, nhận diện các trang mua sắm trực tuyến đáng tin cậy; nhận diện các rủi ro về an toàn thông tin, biết cách tự bảo vệ mình trên không gian mạng; phòng tránh bị lừa đảo trực tuyến, bị đánh cắp dữ liệu cá nhân.

 Một số lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số trên địa bàn huyện như: y tế, giáo dục, nông nghiệp, tài chính – ngân hàng…đã và đang được huyện triển khai thực hiện có hiệu quả trên địa bàn huyện.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, huyện cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế như

- Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ và tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến đạt mục tiêu đề ra nhưng chưa đảm bảo bền vững, đa phần cán bộ, công chức còn trực tiếp hướng dẫn người dân. Do trình độ, khả năng tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin của người dân để trực tiếp nộp hồ sơ còn hạn chế, cần phải tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn; thủ tục hành chính còn phức tạp, thanh toán trực tuyến chưa phổ biến nên gây tâm lý ngán ngại cho người dân khi nộp trực tuyến.

- Tỷ lệ hộ gia đình có đường internet cáp quang băng rộng chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Do địa bàn rộng, người dân sinh sống dàn trải theo các kênh nội đồng gây khó khăn cho các doanh nghiệp viễn thông trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ cho người dân.

- Nguồn nhân lực công nghệ thông tin để tham mưu, tổ chức triển khai chuyển đổi số trên địa bàn huyện còn hạn chế. Ở cấp xã, thị trấn đa phần đội ngũ phụ trách công tác chuyển đổi số, CNTT, ATTT hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm không đúng chuyên môn, kỹ năng CNTT chỉ ở mức cơ bản, điều này cũng ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Hạ tầng kỹ thuật, CNTT của một số cơ quan, đơn vị tuy đã được huyện quan tâm đầu tư cơ bản nhưng vẫn còn chưa đáp ứng đủ hết nhu cầu hoạt động. Nguồn kinh phí đầu tư, thực hiện các nhiệm vụ Chuyển đổi số còn hạn chế.

 

Bảo Trân
THÔNG BÁO
 
BẢN ĐỒ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH

image advertisement

image advertisement

image advertisement

image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
THƯ VIỆN ẢNH